info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (không đích danh)

Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (không đích danh) như thế nào? Đối tượng nào được nhận con nuôi người Việt Nam, lệ phí và hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu gì? Sau đây, Công ty Luật Minh Anh xin giải đáp những câu hỏi trên.
Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài (không đích danh)
Những vấn đề trên được quy định trong Luật nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Về cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp Việt Nam, số 58 – 60 đường Trần Phú, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: Sở Tư pháp Thành phố.
Về đối tượng giải quyết
Theo điều 28 Luật nuôi con nuôi,
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Như vậy, việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài chia thành hai trường hợp sau:
Trường hợp 1 con nuôi là người Việt Nam, người xin nhận nuôi có thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam;
Trường hợp 2 con nuôi là người nước ngoài thì người xin nhận nuôi phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
Thành phần Hồ sơ
Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
Điều 31 Luật nuôi con nuôi, Hồ sơ được lập thành 02 bộ, gồm những giấy tờ sau:
Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu quy định).
Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.
Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.
Phiếu lý lịch tư pháp.
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm 1.2 đến 1.8 do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
Điều 32 Luật nuôi con nuôi, Hồ sơ được lập thành 03 bộ, gồm những giấy tờ sau:
Giấy khai sinh;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).
Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước (theo mẫu), có xác nhận của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Lệ phí
Vấn đề lệ phí được quy định trong NĐ 114/2016/NĐ-CP Nghị định quy định lệ phí đăng ký nuôi con, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Theo điểm b khoản 1 Điều 6: Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi. Chi phí nêu trên được miễn trong trường hợp nhận trẻ em bệnh hiểm nghèo, trẻ em khuyết tật làm con nuôi.
Những thông tin cần lưu ý
Người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
Đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi, hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh nếu như trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt.
Biểu mẫu
Đơn xin con nuôi không đích danh (the mẫu) ;
Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế trong nước./.