info@luatminhanh.vn

Luật Minh Anh

Minh Anh Law Firm

đăng ký nuôi con có yếu tố nước ngoài (đính danh)

Những năm gần đây, việc những người nước ngoài nhận con nuôi người Việt Nam đã dần trở nên phổ biến. Một số trường hợp nổi tiếng như: Năm 2006 – 2007, cậu bé Pax Thiên được cặp đôi Angelina Jolie và Brad Pitt nhận làm con nuôi; lần lượt năm 2004 và 2008, hai cô bé Bùi Thị Hoa và Mai Hương trở thành con nuôi của danh ca người Pháp Johnny Hallyday.
Vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như thế nào? Đối tượng nào được nhận con nuôi người Việt Nam, lệ phí và hồ sơ bao gồm những giấy tờ, tài liệu gì? Sau đây, Công ty Luật Minh Anh xin giải đáp những câu hỏi trên.
Những vấn đề trên được quy định trong Luật nuôi con nuôi 2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người xin nhận con nuôi: Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp Việt Nam
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi: Sở Tư pháp tỉnh, thành phố.
Đối tượng giải quyết:
Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi, các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Như vậy, việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài chia thành hai trường hợp sau:
Trường hợp 1 con nuôi là người Việt Nam, người xin nhận nuôi có thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam;
Trường hợp 2 con nuôi là người nước ngoài thì người xin nhận nuôi phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam.
Thành phần hồ sơ:
Theo khoản 1 Điều 31 Luật nuôi con nuôi
Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Đơn xin nhận con nuôi;
Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
Phiếu lý lịch tư pháp;
Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.  Tùy từng trường hợp người nhận con nuôi cần các giấy tờ sau đây:
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
Theo khoản 1 Điều 32 Luật nuôi con nuôi, hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài được lập thành 03 bản gồm những giấy tờ sau đây:
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
Theo khoản 1 điều 18 các giấy tờ, tài liệu gồm có:
Giấy khai sinh;
Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Lệ phí:
Vấn đề lệ phí được quy định trong NĐ 114/2016/NĐ-CP Nghị định quy định lệ phí đăng ký nuôi con, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
Theo điểm b khoản 1 Điều 6: Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
Theo khoản 2 điều 4. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nộp chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) khi người đó đồng ý nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu làm con nuôi. Chi phí nêu trên được miễn trong trường hợp nhận trẻ em bệnh hiểm nghèo, trẻ em khuyết tật làm con nuôi.
Những điều cần lưu ý
Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
Đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi, hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp tại Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh nếu như trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.
Giấy tờ, tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch sang Tiếng Việt.
Biểu mẫu đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Đích danh)